Chùm Ngây là một loại rau ăn lá phổ biến có nguồn gốc từ Nam Á, chúng khá nổi bật không chỉ bởi đặc tính dinh dưỡng đa dạng mà còn đa dạng cả về tên gọi. Một số nơi gọi Chùm Ngây là cây thần diệu, cây dùi trồng, hay ba đậu dại, cây cải ngựa … Gần đây một số công trình nghiên cứu cho thấy rằng, trong chùm ngây có rất nhiều loại vitamin, khoáng chất, có giá trị dinh dưỡng rất cao. Chùm Ngây còn chữa được một số bệnh lý thông thường, chứ không hẳn là một loại cây thần dược như một số lời đồn thổi trên thị trường.
Theo bác sĩ Nguyễn Văn Nghị – Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh Đồng Nai cho biết : “Cây Chùm Ngây có rất nhiều ích lợi về mặt xã hội và y học, do đó một số thông tin trên báo đài quá đề cao cây Chùm Ngây. Cây Chùm Ngây là cây thuốc nam đã được sử dụng từ nhiều đời, đặc biệt khu vực Ninh Thuận và Bình Thuận”. Tuy nhiên ông cũng cho rằng Chùm Ngây là loại cây tốt, có nhiều giá trị dinh dưỡng nhưng vẫn chắc chắn nó không phải là cây thuốc có tác dụng điều trị được mọi bệnh và ông khẳng đinh thêm rằng không có cây thuốc nào có đủ khả năng chữa trị mọi bệnh tật.
Về đặc điểm nhận dạng, chùm ngây có thân tròn, lá gần giống lá điệp, là loại lá kén lông chim, đối xứng 3 lần, có khoảng 6 – 9 lá con tròn hình trứng. Thời gian ra hoa của Chùm Ngây khoảng 1 năm sau khi trồng, ra hoa khoảng tháng 1 và tháng 5, hoa nhìn trông giống hoa Đậu, quả Chùm Ngây dạng nang treo, gần giống quả đậu đũa, to bằng ngón tay cái, dài hơn 1 gang tay, khi non ăn rất ngon. Hạt Chùm Ngây cũng giống như hạt đậu, hình tròn, có màu đen, có thể sử dụng làm hạt giống Chùm Ngây để trồng.
Chùm Ngây có thể sử dụng lá non, cành, hoa, quả có thể chế biến làm rau ăn hàng ngày rất tốt. Thành phần dinh dưỡng trong lá cao hơn, trong 100 gram lá chùm ngây chứa 51.7 mg Vitamin C cao hơn gấp 7 lần so với các loại quả chua như Cam, ngoài ra nồng độ đạm cao gấp 2 lần sữa, lượng canxi cung cấp gấp 4 lần sữa, lượng kali cao gấp 4 lần chuối, lượng vitamin A cũng cao hơn hẳn so với cà rốt.
Rau Chùm Ngây thích hợp cho người ăn uống kém, người già cao tuổi, cung cấp khoáng chất và sinh tố rất tốt. Ngoài ra, trong rễ Chùm Ngây cũng có một số hợp chất Phenol, Ancaloit có tác dụng hoạt huyết, tiêu viêm, giảm đau thường dùng điều trị bệnh viêm nhiễm, máu huyết ứ tắc.
Từ hạt Chùm Ngây có thể sản xuất ra các loại dầu Chùm Ngây, được sử dụng nhiều trong y học. Chúng còn có thể dùng để lọc nước trong ở mùa lũ, chỉ cần ít hạt Chùm Ngây giã nhỏ, cho vào nước, để 1 lúc có thể làm nước trong lại nhanh chóng.
Một số món ăn Chùm Ngây thông thường nhất như : Chùm Ngây ngâm dấm (Sử dụng 100 gram Chùm Ngây non trộn dầu ăn, dầu thực vật, dấm, thêm vài lát hành tây, mắm đường), nấu canh lá Chùm Ngây (vò nhỏ lá Chùm Ngây và nấu với một ít thịt nạc) phù hợp với người ăn uống kém, người cao huyết áp, điều chỉnh rối loạn mỡ trong máu.
Một số bài thuốc dùng rễ cây Chùm Ngây để điều trị bệnh u xơ tiền liệt tuyến đi tiểu khó ở người lớn tuổi, nam giới của lương y Nguyễn Công Đức (dùng 100 gram rễ tươi Chùm Ngây hoặc 30 gram rễ khô và 60 gram lá hoàng cung trinh nữ tươi, “khô dùng 20 gram” – dùng uống trong nhiều ngày). Với bệnh sỏi thận có thể sử dụng 80 – 100 gram rễ cây Chùm Ngây tươi và 60 gram kim tiền thảo (khô dùng 30 gram) dùng nấu nước dùng như nước uống hàng ngày. Bài thuốc này dùng cho người bị sỏi đường tiết liệu hoặc sỏi thận, giúp ngăn ngừa sỏi trong đường tiết liệu. Bài thuốc này phổ biến được sử dụng rộng rãi.
Lưu ý : Rễ cây chùm ngây có vị đắng, hơi cay có tính nóng, có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, tiêu viêm, đặc biệt không dùng cho phụ nữ có thai đặc biệt phụ nữ trong thời gian sinh đẻ. Nếu sử dụng trong 5 – 7 ngày liên tục có thể gây xảy thai và vô sinh.
Giá trị dinh dưỡng 100 g lá Chùm Ngây | |
Năng lượng | 268 kJ (64 kcal) |
Cacbohydrat | 8.28 g |
Chất xơ thực phẩm | 2 g |
Chất béo | 1.4 g |
Protein | 9.4 g |
Nước | 78.66 g |
Vitamin A | 378 μg |
Thiamin (B1) | 0.257 mg |
Riboflavin (B2) | 0.66 mg |
Niacin (B3) | 2.22 mg |
Axit pantothenic (B5) | 0.125 mg |
Vitamin B6 | 1.2 mg |
Axit folic (B9) | 40 μg |
Vitamin C | 51.7 mg |
Canxi | 185 mg |
Sắt | 4 mg |
Magie | 147 mg |
Mangan | 1.063 mg |
Phospho | 112 mg |
Kali | 337 mg |
Natri | 9 mg |
Kẽm | 0.6 mg |
Bài viết liên quan